Cách chọn CPU – Tổng quan về CPU
CPU là linh kiện cần được lưu tâm hàng đầu cho dù bạn đang nâng cấp hoặc bluild PC mới. Bơi lẽ, giữa một “biển” CPU thì hiệu năng của từng CPU sẽ tối ưu khi phục vụ chính xác nhu cầu xử dụng của mỗi người. Chọn lựa cho mình tốc độ boost và số nhân xử lý phù hợp đem lại khác biệt rất lớn với hiệu suất tổng thể, cung cấp một hệ thống phản ứng nhanh hơn, chơi trò chơi mượt mà hay các tác vụ chuyên sâu như render video trở nên “đáng đời” chiếc CPU hơn. Ngoài ra, chip bạn chọn cũng sẽ ăn khớp với các linh kiện còn lại đặc biệt là bo mạch chủ, vì mỗi CPU chỉ hoạt động với một dạng socket và bộ chipset cụ thể .
Cho dù bạn đã có PC cho bản thân, hay vẫn đang tìm hiểu để sắm cho mình một dàn thì đây là một số điều cần lưu ý:
- Chỉ có thể là AMD hoặc Intel: Quanh ta vẫn là những cuộc tranh luận nảy lửa về hiệu năng của 2 ông lớn trong nghành sản xuất CPU. Xét trên quan điểm đại đa số người dùng với Intel làm tốt hơn một chút về chơi game và AMD thì lấn lướt Intel trong các tác vụ như chỉnh sửa, xử lý video.
- Xung nhịp hay số nhân bạn cần ưu tiên: Tốc độ xung nhịp cao hơn chuyển thành hiệu suất nhanh hơn trong các tác vụ đơn giản, phổ biến như chơi game. Trong khi nhiều nhân hơn sẽ giúp bạn vượt qua khối lượng công việc tốn nhiều thời gian nhanh chóng hơn.
- Thế hệ CPU mới nhất: Mua chip cũ để sử dụng lâu dài không phải là một cách tiết kiệm hay.
- Một bộ PC hoàn hảo: Không phải là một hệ thống đắt tiền, mà là khi tất cả các linh kiện cùng chung đẳng cấp với nhau. Không nên tồn tại việc một CPU hiệu năng ” bàn thờ” nhưng lại “đi bộ” vì các linh kiện còn lại không đủ sức hộ tống theo.
- Ép xung không dành cho tất cả mọi người: Đối với hầu hết mọi người, sẽ hợp lý hơn khi chi thêm 4 trăm – 1 triêu và mua chip cao cấp hơn thay vì tự mày mò ép xung.
AMD hoặc Intel: Bạn nên mua hãng nào?
Kẻ yếu đuối AMD Ryzen những năm 2016 về trước, đến nay đã có những bước chuyển mình đáng công nhận để tham gia cuộc đua song mã về hiệu năng với Intel. Một số fan cực đoan của Intel sẽ phần nào phản đối mạnh mẽ, nhưng nếu cởi mở mà nói, Intel có rất nhiều lý do để lo lắng trước sự phát tiển của AMD
Bạn muốn làm gì với CPU của bạn?
Nhu cầu cơ bản:
Nếu bạn chỉ cần một CPU cho phép bạn xem video, duyệt Web và thực hiện các tác vụ năng suất cơ bản như Microsorf Office, thì một con chip có hai hoặc bốn nhân như Intel Celeron hoặc AMD Athlon là thứ bạn cần. Nhưng nếu nhu cầu bạn nhiều hơn một chút, tốt hơn là nên bạo dạn xem xét đến dòng AMD Ryzen 3 , hoặc Intel Pentium hay Intel i3 để vẫn có thể chiến game e-sport ở phân khúc này.
Chuyên Game:
Nếu bạn chủ yếu quan tâm đến hiệu năng chơi game, bạn cần ít nhất là CPU Intel Core i5 hoặc AMD Ryzen 5 tầm trung. Xem xét thêm cả card đồ họa cũng quan trọng ngang ngửa so với bộ xử lý để chơi game, với nhu cầu ở mức chơi game thì cũng không nhất thiết phải sở hữu chip Intel Core i7 hoặc Ryzen 7.
Sản xuất nội dung đa phương tiện hoặc ép xung:
Nếu bạn muốn có nhiều nhân hoặc tốc độ hơn cho những tác vụ đòi hỏi đa nhân như chỉnh sửa video hay đơn thuần là chỉ muốn một dàn PC với phản hồi siêu nhanh thì bạn cần phải vung tiền vào các dòng CPU cao cấp như chip Intel Core i7, Core i9 hoặc Ryzen 7. Đây cũng là những con chip đưa bạn đến với công nghệ ép xung,
PC “tay to” như máy trạm, các công việc đặc thù:
Nếu bạn đang lãng phí hàng giờ để xử lý hoạt hình 3D hoặc video 4K, hay bạn đang xử lý các cơ sở dữ liệu lớn và công trình toán học phức tạp, thì hãy trang bị ngay cho mình dòng chip “kéo pháo” CPU Intel Core X hoặc AMD Threadripper . Những con thú này cung cấp số lượng lớn các nhân vật lý (lên đến 18 khi viết bài này) để đa nhiệm nặng độ hoặc các tác vụ tính toán tốn thời gian. Người dùng doanh nghiệp có thể xem xét bộ xử lý Intel Xeon hoặc AMD EPYC (nhưng con chip không được nhiều người tiêu dùng biết tới).
Xem thông số kỹ thuật của CPU và bạn nên quan tâm đến điều gì?
Nếu bạn đang xem một bảng thông số kỹ thuật cho một CPU nhất định bạn sẽ thấy rất nhiều số. Đây là những gì cần chú ý.
- Tốc độ xử lý: Được đo bằng gigahertz (GHz), đây là tốc độ mà chip hoạt động, do đó cao hơn là nhanh hơn. Các CPU đương thời có thể điều chỉnh tốc độ xung nhịp tăng hoặc giảm dựa trên nhiệm vụ và nhiệt độ của chúng. Bạn có thể sẽ thấy thông số tốc độ xung nhịp cơ bản (tối thiểu) và tốc độ turbo (tối đa).
- Nhân: Đây là những bộ xử lý trong CPU. CPU dân dụng hiện nay có từ 2 đến 18 nhân, với hầu hết các bộ xử lý chứa 4 bốn đến 8. Mỗi nhân có khả năng xử lý các nhiệm vụ riêng của mình. Cho dù nhu cầu sử dụng của bạn có hạn chế đến mức nào thì trong thời điển này cũng nên có cho mình một CPU 4 nhân.
- Luồng: Đây là số lượng quy trình độc lập mà một con chip có thể xử lý cùng một lúc, theo lý thuyết luồng sẽ có nhiệm vụ gần giống như nhân. Tuy nhiên, nhiều CPU có khả năng xử lý đa luồng, cho phép một nhân đơn tạo ra hai luồng. Intel gọi đây là Hyper-Threading và AMD gọi nó là SMT (Đa luồng đồng thời) . Nhiều luồng hơn có nghĩa là đa nhiệm tốt hơn và nâng cao hiệu suất trên các ứng dụng có nhiều luồng như trình chỉnh sửa video và transcode.
TDP: Công suất tối đa mà CPU cần để hoạt động, được đo bằng watt. Ví dụ – Intel Core i7-8700K có TDP 95 watt. Thật tốt khi nắm được TDP của CPU là bao nhiêu để bạn có thể đưa ra cho mình những giải pháp tản nhiệt và chọn nguồn phù hợp để hỗ trợ CPU của mình. Có thể dễ nhận thấy, CPU hiệu năng cao kéo theo công suất hiệu dụng cao
- Cache: Bộ nhớ cache của CPU được sử dụng để tăng tốc độ truy cập dữ liệu và điều hướng giữa CPU và RAM của bạn. Có ba loại bộ nhớ đệm: L1 là loại nhanh nhất, nhưng dung lượng thấp. Rộng rãi hơn là L2, rộng nhất là L3 nhưng tốc độ giảm dần. Khi dữ liệu mà CPU cần không có sẵn ở bất kỳ bộ nhớ nào trong số này, nó sẽ cần tới RAM, tốc độ chậm hơn nhiều.
Bạn không nên chú ý quá nhiều đến kích thước bộ đệm, bởi vì thật khó để đánh giá hiệu suất CPU vì còn có nhiều yếu tố quan trọng hơn để xem xét.
Bo mạch chủ nào cho CPU này?
Bộ xử lý khác nhau đòi hỏi các chân socket khác nhau.
Với các CPU Ryzen và Athlon thế hệ hiện tại (trừ Threadripper), AMD đã áp dụng một socket duy nhất AM4, và cam kết hỗ trợ cho socket đó cho đến năm 2020. Điều đó có nghĩa là, với các mainboard socket AM4 sẽ phục vụ CPU Ryzen thế hệ 1, 2, thậm chí 3.
Mặt khác, Intel có khả năng tương thích nghèo nàn giữa các đời chip và bo mạch chủ, ngay cả khi chân socket này thực sự giống nhau. Ví dụ, socket LGA 1151 và 1151 v2 của Intel khác nhau bởi một pin duy nhất nhưng socket 1551 v2 được thiết kế dành riêng cho chip Core thế hệ thứ 8 còn socket LGA 1150 được sản xuất cho bộ xử lý Intel Core thế hệ thứ 6 và thứ 7 trước đó. Bởi vì ( Intel cho hay) các chip mới hơn (có nhiều luồng hơn) có nhu cầu hệ thống con cung cấp năng lượng khác nhau.
Sự phức tạp này vừa gây khó chịu cho lộ trình nâng cấp trong tương lai vừa có nghĩa là bạn phải mua một bo mạch chủ mới hơn, đắt tiền hơn cho chip thế hệ hiện tại. Chung quy lại để chọn CPU phù hợp mainboard thì đặc điểm chân socket là điều cần quan tâm đầu tiên
Bảng socket và Chipset
| Intel Phổ thông | AMD Phổ thông | Intel High-End | AMD High-End |
CPU Socket hiện hành | LGA 1151 | AM4 | LGA 2066 | TR4 |
Main Tương thích | Z370
Z370
Q370
H370
B360
H310 | X470
X370
B350
A320
X300
A300 | X299 | X399 |
Tổng kết
Khi chọn mua CPU, trước tiên hãy tự hỏi bạn sẽ làm gì với nó, sau đó bạn xem có thể dự trù bao nhiêu cho nó sau khi đã tính toán cần chi bao nhiêu cho các thành phần khác như SSD , GPU , PSU, Case và RAM . Mặc dù bộ xử lý rất quan trọng, nhưng không vì lý do đó mà dồn hết tiền cho CPU. Mặc dù việc tham khảo các thông số kỹ thuật như tốc độ xung nhịp và số nhân là rất hữu ích nhưng thước đo tốt nhất về hiệu suất của bộ xử lý nên đến từ các đánh giá khách quan từ người có chuyên môn. Nhấn “trò chuyện ngay” để được đội ngũ tư vấn viên hỗ trợ chính xác nhất.